English

HƯỚNG DẪN VIẾT BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ ĐĂNG KÝ TẠI VIỆT NAM (phần 2)

29/07/2023 07:52

BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ BAO GỒM:

  1. Mô tả chi tiết sáng chế

a) Yêu cầu:

+ Phải mô tả sáng chế bằng các dấu hiệu đặc trưng của nó sao cho người có hiểu biết trung bình trong ngành có thể thực hiện được sáng chế và phải tương ứng với yêu cầu bảo hộ.

b) Cách trình bày:

+ Trong phần này, nếu bản mô tả có các thuật ngữ được dùng lần đầu tiên hoặc không thông dụng thì phải có đọan giải thích các thuật ngữ đó.

+ Tùy thuộc vào từng đối tượng sáng chế (cơ cấu, chất, quy trình) phần này được trình bày như sau:

Đối với cơ cấu:

+ Trước hết, cơ cấu phải được mô tả theo kết cấu, tức là ở trạng thái tĩnh bằng cách dựa vào hình vẽ liệt kê các chi tiết (cụm chi tiết) kèm theo các số chỉ dẫn gán cho chúng có giải thích chức năng của chúng, mối liên quan giữa chúng; Đồng thời phải chỉ ra các đặc điểm kết cấu, đặc điểm công nghệ chế tạo chi tiết (cụm chi tiết), nếu cần. Lưu ý rằng, số chỉ dẫn của từng chi tiết (cụm chi tiết) trong phần mô tả này của bản mô tả phải trùng hoàn toàn với số chỉ dẫn trên hình vẽ biểu thị chi tiết đó và chúng không được để trong ngoặc hoặc khoanh tròn.

+ Sau đó, cơ cấu phải được mô tả ở trạng thái hoạt động của nó hoặc cách sử dụng nó bằng cách chỉ ra các chi tiết tác động tương hỗ với nhau như thế nào. Đặc biệt, cần mô tả một cách cụ thể, tỉ mỉ và rõ ràng sự hoạt động của các chi tiết, cụm các chi tiết mới của sáng chế khiến cho nó đáp ứng được tiêu chuẩn trình độ sáng tạo. Lưu ý rằng, trong phần này các số chỉ dẫn biểu thị các chi tiết, cụm chi tiết không được thay đổi.

Đối với chất:

+ Tùy thuộc vào từng loại chất mà phần này được trình bày theo các cách khác nhau:

Đối với hợp chất hóa học cụ thể: Nếu được đặc trưng bằng công thức cấu tạo thì chúng cần được mô tả bằng cách đưa ra công thức đó có giải thích các ký hiệu đi kèm với nó và phương pháp điều chế hợp chất đó cũng như các đặc tính (tính chất khác của nó) và chỉ ra công dụng cụ thể của hợp chất này.

Đối với hợp chất không rõ cấu trúc: Phải trình bày các dấu hiệu để có thể nhận biết được chúng như các hằng số lý-hóa, các tính chất cảm quan (mùi vị, màu sắc, v.v.) các dữ liệu về quang phổ, các tính chất lý-hóa khác (trạng thái vật lý, độ hòa tan, điểm sôi, điểm nóng chảy, v.v.), các tính chất đặc biệt khác, cũng như cách thu được nó.

Đối với chất thu được bằng phương pháp hóa lý: Phải nêu thành phần định tính và định lượng các hợp phần cấu thành chất này; Đồng thời phải mô tả trạng thái vật lý (lỏng, rắn, khí) của các hợp phần đó và trạng thái vật lý của thành phẩm.

+ Tiếp đến, mô tả phương pháp tạo ra chất này, bằng cách chỉ ra các bước cần được thực hiện và trình tự cũng như điều kiện để thực hiện từng bước đó.

Đối với quy trình:

+ Trong phần này cần phải liệt kê các công đoạn/nguyên công của quy trình và chỉ ra trình tự thực hiện chúng, điều kiện cụ thể cần thiết để thực hiện công đoạn/nguyên công , tức là các chế độ, thiết bị, chất dùng cho công đoạn/nguyên công.

  1. Ví dụ thực hiện sáng chế

+ Sở dĩ có phần này là nhằm chứng minh khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế và khả năng đạt được mục đích đề ra, cũng như nhằm chứng minh trình độ sáng tạo của sáng chế, đặc biệt là đối với chất sử dụng các thành phần đã biết.

+ Về nguyên tắc, một ví dụ là đủ để bản mô tả đáp ứng yêu cầu bộc lộ đầy đủ, nhưng nếu nội dung sáng chế rộng thì càng nhiều ví dụ càng tốt để tang tính thuyết phục cho xét nghiệm viên và những người có liên quan cũng như để tránh không cho đối thủ cạnh tranh “đi vòng” sáng chế.

+ Nếu yêu cầu bảo hộ có các dấu hiệu là thông số thì trong phần này phải chỉ ra bằng phương pháp nào các thông số đó được đo, trừ trường hợp người trong ngành đã biết cách đo các thông số đó hoặc tất cả các phương pháp đo đều cho kết quả như nhau.

+ Nếu cần công thức tính tóan để chứng minh các kết quả thu được bằng lý thuyết thì phải giải thích các ký hiệu của công thức.

+ Nếu đối tượng của thuần túy chỉ là cơ cấu hoặc phương pháp thì phần này chỉ phải nêu nếu cần thiết để mô tả làm rõ hơn về một hoặc một số hình thức sử dụng SC/GPHI thích hợp nhất và những khả năng sử dụng đặc biệt cũng như những ưu thế sử dụng nổi bật của SC/GPHI.

+ Nếu đối tượng của SC/GPHI là chất hoặc thuộc loại kết hợp các đối tượng trong đó có một đối tượng là chất thì phần này bắt buộc phải có. Trong trường hợp này cần phải nêu tối thiểu 03 VD thực hiện SC/GPHI sao cho mỗi thành phần cấu thành chất phải được thể hiện đủ ở 03 điểm tỷ lệ phần trăm gồm hai điểm giới hạn và một điểm ở khoảng giữa của khoảng tỷ lệ phần trăm của nó trong chất.

  1. Hiệu quả của sáng chế/ Những lợi ích sáng chế đạt được

  1. Yêu cầu bảo hộ:

+ Bản yêu cầu bảo hộ nhằm xác định phạm vi, khối lượng bảo hộ của SC/GPHI cần phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng và phải phù hợp với những mô tả thể hiện trong bản mô tả chi tiết. Yêu cầu bảo hộ có thể gồm một hoặc nhiều điểm, trong đó có thể có một hoặc một số điểm độc lập và một hoặc một số điểm phụ thuộc. Các xác định điểm độc lập và phụ thuộc là:

+ Điểm độc lập: là điểm yêu cầu bảo hộ riêng cho một đối tượng nhất định của SC/GPHI mang những dấu hiệu cơ bản nhất cấu thanh đối tượng. Số điểm độc lập được xác định theo số đối tượng của SC/GPHI hoặc theo số phương án thực hiện SC/GPHI nếu các phương án này có bản chất kỹ thuật độc lập nhau.

+ Điểm phụ thuộc: là điểm yêu cầu bảo hộ mở rộng cho một điểm độc lập nói trên.

Cách viết bản yêu cầu bảo hộ như sau:

+ Mỗi điểm yêu cầu bảo hộ phải được viết riêng thành một đoạn và có đánh số thứ tự ở đầu.

+ Nếu là điểm độc lập:

+ Đầu tiên nêu các dấu hiệu cơ bản cần thiết để xác định nên đối tượng theo SC/GPHI mà các dấu hiệu này trùng với các dấu hiệu cơ bản của các giải pháp kỹ thuật đã biết (đã nêu ở phần tình trạng kỹ thuật của SC/GPHI ở bản mô tả chi tiết).

+ Tiếp theo là phần trình bày ngắn gọn những dấu hiệu khác biệt đặc trưng của đối tượng theo SC/GPHI bằng cách bắt đầu bằng các cụm từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” và nêu ra các dấu hiệu này.

Lưu ý: Các dấu hiệu khác biệt đặc trưng được nêu phải là các dấu hiệu cần và đủ để phân biệt SC/GPHI với những giải pháp kỹ thuật đã biết và đủ để có thể đạt được mục đích mà SC/GPHI đề ra.

+ Nếu là điểm phụ thuộc: đầu tiên cần nêu tên đối tượng theo một điểm độc lập nào đó, tiếp theo là nêu ra các dấu hiệu cần thiết để mở rộng hoặc phát triển đối tượng đó.

  1. Bản tóm tắt

a) Yêu cầu

+ Phải chỉ ra lĩnh vực mà trong đó sáng chế được sử dụng hoặc liên quan đến;

+ Phải có tên sáng chế;

+ Phải nêu bật được bản chất của sáng chế bằng cách chỉ ra các dấu hiệu khác biệt cơ bản;

+ Không được chứa thông tin quảng cáo;

+ Không có quá 150 từ;

+ Có thể chứa công thức hóa hoặc hoặc hình vẽ đặc trưng để giúp hiểu rõ sáng chế hơn.

b) Chức năng:

+ Cung cấp thông tin tóm tắt về đơn để xét nghiệm viên và những người có liên quan đưa ra quyết định xem có nên đọc toàn văn các tài liệu của đơn đó không.

+ Không mang tính chất pháp lý về đơn, tức là nó không được dùng để giải thích phạm vi bảo hộ

Vui lòng tham khảo phần 1: HƯỚNG DẪN VIẾT BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ ĐĂNG KÝ TẠI VIỆT NAM (phần 1)

Vui lòng liên hệ với sđt 0862132380 hoặc Email: ip@ipct.vn để được tư vấn tốt nhất

 

Tin liên quan
BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ BAO GỒM: 1. Tên Sáng chế 2. Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập 3. Tình trạng kỹ thuật của sáng chế 4. Bản chất kỹ thuật của sángchế 5. Mô tả vắn tắt các hình vẽ .....
BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ BAO GỒM: .......... 6. Mô tả chi tiết sáng chế 7. Ví dụ thực hiện sáng chế 8. Hiệu quả của sáng chế/ Những lợi ích sáng chế đạt được 9. Yêu cầu bảo hộ 10. Bản tóm tắt sáng chế

Đối tác tin cậy của quý khách trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Thông tin liên hệ

CÔNG TY TNHH IPCT VIỆT NAM
Địa chỉ: 11A Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0862132380
Email: ip@ipct.vn
Web: ipct.vn

Đăng ký nhận tin

Đăng ký để nhận được được thông tin mới nhất từ chúng tôi.